Skip to main content
Hào ĐộngTừ Điển Bốc Dịch

TẤT CẢ VỀ QUẺ MỘT HÀO ĐỘNG

Quẻ một hào động là trường hợp phổ biến nhất trong Lục hào với thể thức lấy quẻ ngẫu nhiên (Phương pháp lấy theo số gồm seri tiền, số ngẫu nhiên, đếm lá cây, cỏ thi…., phương pháp lấy phương vị…) và theo thời gian, để phân biệt với phương pháp gieo thủ công.
Với các phương pháp ngoài thủ công, hầu như sẽ gồm: Lấy quẻ Thượng – Lấy quẻ Hạ – Lấy hào động theo thứ tự trong 6 hào tính từ dưới lên. Phương pháp này chỉ lấy một hào động trong quá trình lấy quẻ, ngoài ra thiểu số sẽ xuất hiện một hào động trong quá trình xem quẻ là hào ám động trong một số trường hợp có hào tĩnh, vượng bị Nhật xung.
PHẦN I: NGUYÊN THẦN
Với trường hợp quẻ một hào động sẽ xuất hiện các tình huống sau với các quẻ thông thường:
– Hào động là Nguyên thần của hào Dụng: Có yếu tố giúp đỡ mình trong việc hỏi, tính lâu dài của sự giúp đỡ nằm ở Vượng suy của Nguyên thần, nếu Nguyên thần hóa khắc, hóa Mộ, Hưu hoa Tuyệt, hóa Hợp thì việc hỏi sẽ hỏng, do người giúp đỡ, hoặc yếu tố giúp đỡ mình gặp vấn đề, không thể giúp đỡ, ví dụ: Kinh Doanh Tử hóa Phụ không sinh Tài là kinh doanh bị lừa chiếm đoạt vốn mà hỏng chuyện….
Với trường hợp Nguyên thần Động, ta chia thành 5 trường hợp nhỏ, bởi kết quả một quẻ không nằm ở chỉ trong Dụng thần, mà còn nằm hào Thế cùng Tương quan Thế – Dụng, qua đó thể hiện toàn cảnh bức tranh câu chuyện bao gồm: Tiềm năng chuyện hỏi, hướng đi/năng lực/cảm nhận của bản thân trong suốt quá trình câu chuyện xảy ra, các yếu tố xuất hiện trong quá trình xảy ra sự việc, các yếu tố khác tác động vào những yếu tố xuất hiện trong quá trình xảy ra sự việc thể hiện qua 4 đại lượng trong một quẻ Lục Hào bao gồm:
– Hào Dụng thần
– Hào Thế
– Hào động
– Hào biến
Trở lại, với trường hợp Nguyên thần động ta có 5 trường hợp hào động tương quan với hào Thế:
– Sinh Thế: Trường hợp này là trường hợp Dụng thần trì Thế, về thông tin là bản thân đang bị ám ảnh với việc hỏi, ngoài ra đây là trường hợp có người giúp đỡ mình giống như Dụng thần, với trường hợp này nếu hào Nguyên thần động hóa khắc, hóa hợp, hóa Mộ, Hưu hóa tuyệt, ắt sẽ nguy hiểm đến bản thân mình, trong trường hợp này nếu không can thiệp được vào yếu tố khắc đi Nguyên thần, thì cần thiết chuẩn bị tinh thần, tâm lý để vượt qua biến cố, thời điểm xảy ra sẽ vào lúc Ứng kỳ của hào Dụng – Thế. Ở đây mọi người lưu ý một điểm, thời điểm Ứng kỳ của Nguyên thần hóa khắc sẽ nằm tại Ứng kỳ của Dụng thần, trừ trường hợp Nguyên thần hoặc hào biến của Nguyên thần Tuần không hoặc Nguyệt Phá
– Trì Thế: Đây là trường hợp tự thân vận động bởi khi đó hào động cũng chính là hào Thế, mà hào Thế chính là hào đại diện cho bản thân mình, mình sinh cho câu chuyện ắt là bản thân chạy theo việc hỏi, chính là biểu hiện của việc tự thân vận động
– Tiết khí hào Thế: Đây là biểu hiện của việc có người giúp đỡ mình trong công việc, mình là người nhờ người này giúp đỡ vì hào Thế sinh cho Dụng thần, nhưng cuối cùng việc hỏi cũng bất thành bởi bản thân mình đi sai đường, nếu hào Nguyên thần vượng báo năng lực người giúp đỡ tốt, nhưng bản thân vì đi sai mà khiến việc cần hỏi bất thành. Vì sao sai, ta có thể quy chiếu với Ngũ hành mà biết được, ví dụ: Thủy là dễ tính quá mà bất thành
– Cừu Thế: Tức là Cừu thần của hào Thế, với trường hợp này ta kết hợp hai thông tin của Nguyên thần Dụng và Cừu thần Thế mà ra thông tin cuối cùng bao gồm: Người giúp đỡ mình trong công việc sẽ gián tiếp là mình mệt mỏi, đến đây rõ ràng sẽ không thể làm lâu được, vì Cừu thần hào Thế sẽ mang yếu tố làm chán nản tại hiện với bản thân mình, và hại sức khỏe nếu làm lâu dài, nên trong khoảng còn chịu đựng được, ta nên nghĩ cách thay người làm cùng
– Khắc Thế: Với trường hợp này là tác động trực tiếp đến người hỏi, chúng ta cần nghĩ ngay cách để thay người làm cùng trước khi xảy ra sự đáng tiếc với bản thân ta, thời điểm Ứng kỳ sẽ tại hào Nguyên thần động. Tại trường hợp này, ta cần loại trừ dạng câu hỏi với những người đang lo lắng, ví như lo lắng đòi nợ, thì trường hợp này khắc Quỷ bên thân, nhưng cũng cần thận trọng. Nếu Nguyên thần này suy hoặc hỏng mà không khắc được Thế, thì hào Thế không cần lo lắng nhưng hào Dụng cũng bất thành vì Nguyên thần quá yếu
Ngoại lệ, trường hợp Nguyên thần là Mộ Dụng, thì các trường hợp hóa Hợp, hóa khắc đều không tính là hỏng. Ngoài ra, nếu Nguyên thần hóa hợp mà hào hợp Tuần không, Nguyệt phá, hay hào Nguyên thần Tuần không, Nguyệt Phá, đều báo rằng sự việc sẽ tiếp diễn tại thời điểm Ứng kỳ các hào đấy
PHẦN 2: DỤNG THẦN ĐỘNG
Dụng thần động chia thành hai loại: Ám động và Minh động.
Với Ám động, thì trường hợp này sẽ báo tình huống sự việc đang xảy ra tại thời điểm hiện tại, Ứng kỳ xa của Ám động sẽ giống như hào động, trừ quẻ Nhân Mệnh, sẽ Ứng kỳ tại thời điểm xung hào Ám động, đây là trường hợp đặc biệt ngoại lệ, về thông tin, thì hào bị Nhật/Nguyệt xung đều báo hiệu sự phân tách sự việc thành nhiều phần, nhiều giai đoạn mà kết quả cuối cùng cũng tương tự với không bị xung, ví dụ về tiền, bán tạp hóa hay bán nhà, cuối năm thu cùng một số tiền nhưng tạp hóa thì tiền lẻ góp lại, Nhà thì tiền chẵn
Với trường hợp hào Minh động, thì kèm theo hào Minh động, sẽ có hào biến, thế sự tương quan của hào biến đối với hào Minh động sẽ là yếu tố tác động thêm vào hào Dụng thần, mà sẽ tăng thêm các yếu tố đi kèm
Lưu ý, chỉ có hào Động mới có hào biến, không tự tiện xem hào biến của hào không động để cố gắng thêm thắt thông tin, đó là bất nhân với người mà tự tiện với mình, muốn thêm thông tin, thì chịu khó xem thêm quẻ hoặc gieo thủ công mà dùng
Các yếu tố đi kèm với hào biến của hào Dụng động bao gồm: Sinh/Khắc/Tiết/Vòng trường sinh/Không/Phá/Tiến/Thoái, trường hóa chính nó hay hóa xung không bàn tới vì to hơn chút, là trạng thái Phản Phục của quẻ
Vậy trường hợp Dụng động, của chia thành 5 trường hợp như sau:
– Sinh Thế: Trường hợp này, Thế là Tiết thần của Dụng.Về thông tin, là có người giúp đỡ, người giúp mình là người có lợi ích gắn liền với việc hỏi, người giúp mình là người đặc điểm của hào Dụng thần với sự phối giữa Ngũ hành và Lục Thần như sau:
– Tính cách xuyên suốt cũng nằm tại hành Thế:
– Kim
– Da trắng, mặt sáng, tính biết giữ chữ tín, cứng nhắc, khó thay đổi ý kiến chủ quan
– Mộc
– Người bề ngoài có vẻ hiền, dáng cao gầy, thường không chắc chắn về ý kiến mình, có lòng nhân từ
– Thổ
– Người bề ngoài đậm người, có xu hướng thích giúp đỡ mọi người, ý kiến thường chắc chắn, khó thay đổi
– Hỏa
– Dáng vừa người, rắn rỏi, không mập chẳng ốm, nhanh nhẹn, nóng tính, biết giữ lễ với mọi người xung quanh, nhưng lúc nóng khó kiểm soát lời nói
– Thủy
– Người thông mình hoặc khéo, tiếp thu nhanh, dễ chấp nhận và thay đổi, dễ thích nghi với môi trường xung quanh
Và kết hợp Lục thần
– Thanh Long: Người lâm Thanh Long, cơ bản là người quảng giao, thoải mái với xung quanh, thích sự vui vẻ, nếu suy là tượng có dính đến tứ đổ tường, nếu Thủy suy ắt người đam mê tình ái
– Chu tước: Là tượng thích nói lắm, tại Hỏa đều tượng khi giận lên không giữ được lời nói, nếu vượng thì mọi chuyện sẽ ổn, suy là tượng mất long nhau, dù bình thường biết giữ lễ xung quanh với mọi người, lâm Thủy vượng là người khéo ăn nói, suy thì ăn nói vô duyên, lâm Thổ lời nói chậm rãi, lâm Hỏa nói nhanh, Mộc nói chuyện trên mây, Kim giọng hơi gắt
– Câu trần: Là người hướng nội, nếu suy thì tại thời điểm hỏi đang nặng nề chuyện mình, nếu vượng là người chậm rãi biết suy nghĩ, nếu lâm Thổ cẩn thận chậm quá mà bỏ qua cơ hội
– Phi xà: Là tượng người lúc hỏi đang gặp vướng mắc mà stress, trầm cảm, hoặc ăn ngủ không ngon mơ linh tinh, nếu vượng thì chưa sao, suy việc đó đã ảnh hưởng đến sức khỏe, nội là việc mình, ngoại là việc bên ngoài tùy theo hành mà biết phát bệnh ở đâu, nếu để nhận diện người, đó là người quái dị, hay có những hành động kỳ quái
– Bạch Hổ: Là người bướng, dữ, gia trưởng, nếu tại Thủy suy là có bệnh về máu, lâm Kim là người cương cường, có khiếu về binh gia võ thuật nếu vượng, nếu suy là người gàn mà hỏng việc đi
– Huyền vũ: Vượng là người tham vọng, tham việc, có đam mê trong một không gian hẹp, nếu suy quá người ích kỷ, vị kỷ, không quan tâm xung quanh…………….
– Trì Thế: Người hỏi phải hoạt động nhiều trong sự việc hỏi, và bị ám ảnh với việc hỏi, cùng tiến cùng lui với việc đang hỏi
– Tiết Thế: Trường hợp này Nguyên thần trì Thế, báo hiệu Bản thân mệt mỏi, tốn sức nhiều với việc đang hỏi, nếu Thế suy hoặc Hưu là bị liên lụy với việc đang hỏi, nếu vô căn là gặp tai họa dính mắc, nên rút ra trước khi quá muộn
– Cừu với Thế: Trường hợp này hào Thế lâm Kỵ thần, báo hiệu Bản thân đang đi sai hướng (Vì Thế khắc Dụng) , còn bị việc hỏi gián tiếp gây chán nản, mệt mỏi
– Kỵ Thế: Tai Họa từ việc hỏi mà ra, nếu Dụng vượng ắt tai họa khó tránh, nên kết thúc sự việc trước Ứng kỳ Dụng mà thoát, nếu không nguy hiểm, nếu Dụng suy mà Thế vượng, hoặc Thế hơn Dụng một bậc thì chỉ bị thiệt hại kèm với việc hỏi hỏng mà thôi
Trước khi đi đến phần 3, cần nhắc lại một điều quan trọng, chính là thứ tự các bước trong quá trình giải quẻ:
Bước 1: Xác định kết quả
Bước 2: Xác định thời điểm xảy ra kết quả
Bước 3: Xác định các thông tin tương ứng giữa sự việc và quẻ
Ba bước này, luôn theo thứ tự, không đưa 1 thành 3 mà 3 thành 1
Và hào động chỉ dùng được khi bản chất hào từ Hưu tù trở lên mà thôi
PHẦN 3: TIẾT THẦN ĐỘNG
Tiết thần, là một sự đáng tiết trong hệ thống Lục hào với hầu hết những sự quên lãng khi ít người nhắc đến hay có một cái nhìn rõ ràng và đúng đắn về nó, hầu hết các trường hợp Tiết động sẽ được quy ra thành một tham số Dụng thần khác để lấy thêm thông tin cho quá trình luận quẻ, nhưng nhiều lần phải nhắc lại, mỗi quẻ chỉ một Dụng nếu muốn đi xa, còn không chỉ luẩn quẩn. Vì sao lại nên nỗi mâu thuẫn này khi chỉ có Dụng, Nguyên và Kỵ được nhắc nhiều? Bởi sự tác động của Tiết thần và Cừu thần không trực quan và có sự thay đổi về bản chất hào ngay lập tức như với các trường hợp còn lại, bao gồm:
– Với Tiết thần động, chỉ sự hao hụt của Dụng thần, điều này dẫn đến 2 trường hợp xảy ra:
– Trường hợp Dụng vượng, thì Tiết động báo sự hao hụt cỡ 8/10, nghĩa từ 10 xuống 8, nhưng nhìn chung vẫn thành công ở kết quả cuối cùng, một hào vượng có Tiết động sẽ vẫn tính hào vượng đó vượng để quy chiếu với các hào khác. Vậy với trường hợp này ta có giá trị của hào Tiết thần chỉ nằm tại bước 3, tức bước diễn giải các thông tin trong quẻ, là báo có sự hao tổn, vì nhân tố hay yếu tố tương ứng với hào động này. Tuy nhiên, sẽ có một ngoại lệ duy nhất với trường hợp Tiết thần động mà chắc chắn hỏng việc Dụng, đó là trường hợp về tình duyên, Tiết động chắc chắn hỏng, tương tự với Thế.
– Trường hợp hào Dụng Hưu tù, với tường hợp này là hỏng hẳn, khi đó bản chất của hào Hưu tù hạ từ Hưu tù xuống xem như một hào Suy
Sự tương quan giữa Tiết thần động chia thành 5 trường hợp như sau:
– Sinh Thế: Với trường hợp này, Thế sẽ nằm tại Cừu thần, điều này dẫn đến tương quan Thế Dụng là Dụng khắc Thế, là báo bản thân áp lực từ việc hỏi, áp lực này chủ yếu về phần tâm lý. Ở đây hào động đóng vai trò tiết khí Dụng thần mà sinh Thế, sinh Thế là người giúp mình, nhưng tiết khí Dụng là làm hao hụt đi, tức là người giúp mình làm thất thoát tiền bạc nếu xem về kinh doanh, nhưng mình vẫn thu được phần lời nếu Dụng vượng, nếu suy là người giúp mình làm mất mát hết cả
– Trì Thế: Trường hợp này, Dụng sinh Thế tức việc hỏi tự tìm đến mình, nhưng bản thân mình lâm Tiết thần làm Tiết khí của Dụng mất, nên sự thất thoát, hao hụt từ chính bảo thân gây ra chứ không ai khác, trường hợp này dễ, nên tự xét lại với bản thân mà giảm thiểu sự hao hụt đấy, nếu Dụng suy thì hỏng hẳn do mình
– Tiết Thế: Trường hợp này Dụng trì Thế tức bản thân ám ảnh với việc hỏi, khi đó hào động vừa tiết khí mình vừa tiết khí Dụng, tiết khí mình ắt báo chuyện bản thân tin sai người, dẫn đến sự hao hụt này, trường hợp này cần rà soát lại các mối quan hệ xung quanh. Với các trường hợp về sức khỏe thì đây là tượng vì người khác mà sức khỏe càng lúc càng kém, về công danh thì phải phụ thuộc ý chí người khác…
– Cừu Thế: Trường hợp này Nguyên thần trì Thế, việc Nguyên thần trì Thế báo việc mong mỏi, cuốn theo việc hỏi, Cừu thần động luôn báo Nguyên nhân gián tiếp làm bản thân mệt mỏi, chán nản, vì Cừu động khắc Nguyên, như cây chặt Gốc, tuy sống thêm nhưng ngày càng héo đi, khi đó đây là nguyên nhân gây mệt mỏi, chán nản, nên tìm ra đây là ai mà can thiệp chấm dứt sớm.
– Kỵ Thế: Trường hợp nên lo về mạng mình trước, nếu Thế vượng mà hào động Hưu thì chỉ báo có trục trặc khiến mình một mỏi chứ không sao, nhưng nếu hào động vượng thì mau mau kết thúc việc hỏi tránh tai họa, hào động suy thì chỉ là có người có ý hại nhưng không đủ khả năng
PHẦN 4:
CỪU THẦN ĐỘNG
Về định nghĩa, Cừu thần là hào khắc đi Nguyên thần của Dụng thần, về tính chất, hào Cừu thần động sẽ khiến sự việc trở thành không đầu không đuôi, nếu Dụng vượng thì hiện tại thành công nhưng không kéo dài được, nếu là Cừu thần của Người thì người đề cập tới sẽ chán nản, chán đời, mất động lực, nếu hỏi về bệnh tật một người, ắt sẽ chết, vì kiệt lực, thời điểm Ứng kỳ thông thường của hào Cừu động cho các trường hợp này cũng có sự khác biệt so với các tình huống khác ở chỗ: Ở tình huống này Ứng kỳ sẽ nằm tại Ứng kỳ của hào Dụng thần chứ không nằm tại hào Cừu thần. Ngoài ra trong trường hợp hào Cừu động Dụng cũng động thì hào Cừu thần này mất đi, không tính như vậy bởi Cừu bị Dụng khắc mất
Với hào Thế, hào Cừu thần của Dụng thần động sẽ gồm 5 trường hợp tương ứng như sau:
– Sinh Thế: Với trường hợp này, Kỵ thần sẽ trì Thế, vì hào Thế được sinh nên hào sinh Hào Thế sẽ tính như yếu tố giúp đỡ mình, cụ thể ở đây, Kỵ trì Thế là bản thân sai đường, thêm Cừu thần sinh Thế là người xúi bậy làm mình lạc lối, nếu Dụng vượng thì công việc hướng đến tiềm năng nhưng vì chơi cùng bạn xấu và đi sai đường nên việc hỏi bất thành
– Trì Thế: Trường hợp này Thế lâm Cừu thần, cũng tức bị Dụng thần khắc, ắt báo việc áp lực, mệt mỏi với việc hỏi, việc mình đang làm cũng không thể kéo dài được, vì bản thân mình mà ra
– Tiết Thế: Trường hợp này Dụng thần sinh Thế, Tức bản thân tiết khí cho yếu tố Cừu thần, ắt là tin sai người, từ đó dẫn đến việc mất vốn, chiếm đoạt vốn, nên lưu ý
– Cừu Thế: Trường hợp này Thế lâm Dụng thần, làm bản thân ám ảnh với việc mình hỏi, kèm theo đó, các yếu tố/nhân tố làm Cừu thần là nguyên nhân bản thân mệt mỏi, chán đời, hết sức sống và là nguyên nhân khiến việc hỏi không đầu không đuôi, nếu chỉ làm 1 lần, thì có thể cố gắng, nhưng nếu đi đường xa, ắt bắt buộc phải thay đổi tránh việc đáng tiếc vì Cừu động khắc Nguyên thần hào Thế ắt khiến bản thân ngày càng Suy Kiệt hơn
– Khắc Thế: Trường hợp này Thế lâm Nguyên thần, ắt mình cũng mong việc này xong, nhưng bản thân mình bị khắc trực tiếp, ắt nguy cho bản thân, nên an nguy bản thân cũng nên trọng, thời điểm xay ra sự nguy hiểm bản thân đến từ thời điểm Ứng kỳ của hào Cừu động, các xác định và tránh xét lại bài: Hóa giải trong Lục hào cũ
Trường hợp đặc biệt, với thi cử giấy tờ, mà Cừu động ắt hỏng, dù Thế hay Dụng, Lưu ý
PHẦN 5:
KỴ THẦN ĐỘNG
Kỵ thần về khái niệm là hào khắc Dụng thần, và chỉ được tính khí động. Với quẻ có hào Kỵ thần động, Ứng kỳ thông thường sẽ tại hào Kỵ thần, với trường hợp Dụng thần hoặc Thế tuần không (Thế không khắc Dụng) thì Ứng kỳ sẽ tại lúc xung thực tuần không, hoặc với hào Dụng hoặc Thế động mà Nguyệt Phá, Ứng kỳ sẽ tại lúc trực hợp Nguyệt Phá đó
Nhìn chung, Kỵ động là tác nhân gây hại đến việc quan tâm, sự tổn hại có thể ở múc hỏng hẳn mà cũng có thể chỉ ở mức có người có ý muốn hại, tùy thuộc vào Cường độ tức bản chất của hào Kỵ động và hào biến tương ứng với hào Kỵ thần đó bao gồm:
– Kỵ thần Vượng thì hỏng hẳn, trừ trường hợp đặc biệt như Phá hóa Tuyệt hay Không hóa Vượng, hóa Khắc thì còn lại đều hỏng Kỵ thần cả, trường hợp này có người phá trực tiếp việc làm, đặc điểm nhân diện như các bài cũ chia sẻ
– Kỵ thần Hưu mà Dụng thần Vượng, trường hợp này vẫn bị tổn hại nhưng đến thời điểm xung mất Kỵ thần động là mọi việc thành công, còn trước đó vẫn không ổn, Trường hợp này Kỵ hóa Mộ là mất Kỵ không tính, khi đó báo người phá mình gặp bế tắc mà không hại được
– Kỵ suy, chỉ báo có người có ý hại, nhưng không làm được
– Vô căn thì không cần bàn, nặng hơn suy
Với trường hợp tương quan giữa Kỵ và Thế chia thành 5 trường hợp như sau:
– Sinh Thế: Trường hợp này là Nguyên thần trì Thế, báo cho việc người giúp đỡ mình cũng là người làm hỏng việc mình, với trường hợp này nếu không có gì đặc biệt thì nên lưu ý đổi người làm chung, trong trường hợp Kỵ thần nhập Mộ thì tuyệt đối cẩn thận với bạn thân, xem lại sức mình có đủ để gánh vác không
– Trì Thế: Trường hợp này là Kỵ thần trì Thế, biểu thị cho chính bản thân mình làm hỏng việc, điều lưu ý về sự khác nhau giữa Kỵ thần trì Thế tĩnh và động là Tĩnh là bản thân sai đường, Động là tự trực tiếp làm hỏng việc vì khắc trực tiếp với Dụng thần
– Tiết Thế: Trường hợp này Cừu thần trì Thế, là bản thân áp lực, mệt mỏi với việc hỏng, cộng thêm tiết khí cho Kỵ thần ắt là tin sai người dẫn đến kết cục xôi hỏng bỏng không, cực kỳ lưu ý trường hợp này đừng mệt quá và nhắm mắt đưa tay phiền phức
– Cừu Thế: Với trường hợp này Tiết thần trì Thế, lúc đấy người mình không ưa (Vì bản chất của hào Thế khắc hào Kỵ thần động), gây hại cho việc hỏi, ngoài ra vì Cừu thần hào Thế nên sẽ khiến bản thân mệt mỏi, chán chường
– Khắc Thế: Trường hợp này Dụng thần trì Thế, báo hiện bản thân ám ảnh với việc hỏi, Dụng và Thế đồng thời bị khắc tức có người vừa hại việc, vừa hại mình, nên xem kỹ bài Hóa giải trong quẻ Dịch để tránh

Leave a Reply